Tổng quan
Hình ảnh đột quỵ xuất huyết, với mạch máu bị vỡ trong não ngườiĐột quỵ xuất huyết xảy ra khi mạch máu trong não bị vỡ và chảy máu. Đây là một tình trạng cấp cứu đe dọa tính mạng, đòi hỏi can thiệp y tế khẩn cấp để giảm thiểu tổn thương não và tăng cơ hội sống sót.
Đột quỵ xuất huyết là gì?
Đột quỵ xuất huyết là một cấp cứu y tế đe dọa tính mạng xảy ra khi một mạch máu trong não bị vỡ và chảy máu. “Xuất huyết” là thuật ngữ y khoa chỉ tình trạng chảy máu bên trong cơ thể.
Chảy máu làm gián đoạn tuần hoàn bình thường trong não và ngăn cản não nhận đủ máu và oxy để tồn tại và hoạt động. Hơn nữa, tình trạng chảy máu làm tăng áp lực bên trong não, có thể gây tổn thương hoặc thậm chí giết chết các tế bào não.
Đột quỵ xuất huyết đặc biệt nguy hiểm vì các triệu chứng nghiêm trọng tiến triển nhanh chóng. Nếu không được cấp cứu kịp thời, đột quỵ thường gây tổn thương não vĩnh viễn và có thể dẫn đến tử vong.
Gọi ngay 115 (hoặc số điện thoại dịch vụ cấp cứu tại địa phương) nếu bạn nghi ngờ bản thân hoặc người xung quanh đang bị đột quỵ. Chẩn đoán và điều trị càng sớm, khả năng sống sót càng cao. Mỗi giây đều quý giá.
Triệu chứng và Nguyên nhân
Các triệu chứng của đột quỵ xuất huyết là gì?
Triệu chứng của đột quỵ xuất huyết có thể bao gồm một hoặc nhiều dấu hiệu sau:
- Đau đầu dữ dội, đột ngột
- Yếu hoặc tê liệt ở mặt, tay hoặc chân (thường ở một bên cơ thể)
- Khó nói hoặc khó hiểu lời nói
- Mất thị lực ở một hoặc cả hai mắt
- Mất thăng bằng hoặc phối hợp
- Buồn nôn hoặc nôn mửa
- Co giật
- Mất ý thức
Các dấu hiệu cảnh báo của đột quỵ xuất huyết là gì?
Đột quỵ xuất huyết có thể gây ra nhiều triệu chứng khác nhau. Để nhận biết các dấu hiệu cảnh báo ở bản thân hoặc người thân, hãy nhớ đến quy tắc FAST:
- F (Face – Khuôn mặt): Yêu cầu người bệnh cười. Quan sát xem có tình trạng xệ một bên mặt hay không.
- A (Arms – Tay): Yêu cầu người bệnh giơ cả hai tay lên. Nếu bị đột quỵ, một tay có thể không cử động được, bị yếu hoặc xệ xuống.
- S (Speech – Lời nói): Kiểm tra xem người bệnh có nói ngọng, khó khăn trong việc diễn đạt hoặc tìm từ ngữ hay không.
- T (Time – Thời gian): Thời gian là yếu tố then chốt – gọi cấp cứu ngay lập tức. Nếu có thể, hãy xem đồng hồ để theo dõi thời điểm các triệu chứng bắt đầu. Thông báo cho nhân viên y tế về thời điểm khởi phát triệu chứng giúp họ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất.
Cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA)
Cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) – đôi khi được gọi là “đột quỵ nhỏ” – tương tự như đột quỵ, nhưng các tác động chỉ là tạm thời. TIA thường là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ đột quỵ thực sự sắp xảy ra. Bệnh nhân bị TIA cần được chăm sóc y tế khẩn cấp càng sớm càng tốt.
Nguyên nhân nào gây ra đột quỵ xuất huyết?
Bất kỳ yếu tố nào gây tổn thương hoặc vỡ mạch máu trong não đều có thể gây ra đột quỵ xuất huyết. Cao huyết áp (tăng huyết áp) là nguyên nhân phổ biến nhất, đặc biệt khi huyết áp quá cao hoặc duy trì ở mức cao trong thời gian dài.
Các tình trạng khác có thể gây đột quỵ xuất huyết bao gồm:
- Phình mạch não: Một điểm yếu phình ra trên thành mạch máu.
- Dị dạng động tĩnh mạch (AVM): Sự kết nối bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch.
- Bệnh amyloid mạch máu não: Sự tích tụ protein amyloid trong thành mạch máu.
- Rối loạn chảy máu: Các tình trạng làm giảm khả năng đông máu của cơ thể.
- Sử dụng thuốc làm loãng máu: Chẳng hạn như warfarin hoặc heparin.
- Lạm dụng ma túy: Đặc biệt là cocaine hoặc amphetamine.
- Chấn thương đầu: Có thể gây tổn thương mạch máu não.
Các loại đột quỵ xuất huyết
Đột quỵ xuất huyết có thể xảy ra theo hai cách:
- Xuất huyết nội sọ: Chảy máu xảy ra bên trong mô não.
- Xuất huyết dưới nhện: Chảy máu xảy ra giữa não và các màng bao phủ.
Các yếu tố rủi ro là gì?
Bất kỳ ai cũng có thể bị đột quỵ xuất huyết, nhưng nguy cơ cao hơn nếu bạn:
- Trên 65 tuổi
- Hút thuốc (hoặc sử dụng các dạng thuốc lá khác)
- Sử dụng ma túy giải trí hoặc không theo toa
Bạn có thể có nguy cơ đột quỵ cao hơn nếu bạn có một tình trạng sức khỏe ảnh hưởng đến hệ tuần hoàn, bao gồm:
- Cao huyết áp
- Cholesterol cao
- Bệnh tiểu đường
- Bệnh tim
Chẩn đoán và Xét nghiệm
Đột quỵ xuất huyết được chẩn đoán như thế nào?
Bác sĩ sẽ chẩn đoán đột quỵ xuất huyết bằng khám thần kinh và các xét nghiệm, bao gồm:
- Chụp CT não: Để xác định chảy máu trong não.
- Chụp MRI não: Để cung cấp hình ảnh chi tiết hơn về não.
- Chọc dò tủy sống: Để kiểm tra máu trong dịch não tủy (chất lỏng bao quanh não và tủy sống).
- Chụp mạch máu não: Để kiểm tra các vấn đề về mạch máu, chẳng hạn như phình mạch hoặc AVM.
Quản lý và Điều trị
Hai phương pháp điều trị chính cho đột quỵ xuất huyết là gì?
Hai phương pháp điều trị chính cho đột quỵ xuất huyết là thuốc và phẫu thuật.
Thuốc điều trị đột quỵ xuất huyết
Có nhiều loại thuốc được sử dụng để điều trị đột quỵ xuất huyết, hoạt động theo một trong hai cách:
- Hỗ trợ đông máu: Đông máu là cách tự nhiên của cơ thể để ngăn chặn chảy máu. Bác sĩ có thể dùng các loại thuốc như vitamin K hoặc prothrombin complex concentrate để tăng cường khả năng cầm máu trong não.
- Kiểm soát huyết áp: Duy trì huyết áp ở mức an toàn có thể làm chậm quá trình chảy máu trong não và giúp máu đông lại một cách an toàn để bịt kín mạch máu bị tổn thương. Bác sĩ có thể bắt đầu dùng thuốc huyết áp đường tĩnh mạch (IV) để giữ huyết áp trong phạm vi an toàn.
Phẫu thuật đột quỵ xuất huyết
Máu tích tụ do đột quỵ gây quá nhiều áp lực lên mô não xung quanh mạch máu bị chảy máu. Bạn có thể cần phẫu thuật khẩn cấp nếu đột quỵ làm tăng áp lực nội sọ. Bác sĩ phẫu thuật sẽ loại bỏ máu thừa và giảm áp lực lên não.
Phục hồi chức năng sau đột quỵ
Phục hồi chức năng sau đột quỵ là một phần quan trọng trong điều trị đột quỵ xuất huyết. Bạn sẽ cần phục hồi chức năng để giúp bạn điều chỉnh những thay đổi trong não và cơ thể. Bạn có thể cần lấy lại khả năng hoặc điều chỉnh các khuyết tật mới hoặc khác. Bạn có thể cần một sự kết hợp của:
- Vật lý trị liệu: Để giúp bạn lấy lại sức mạnh, sự cân bằng và khả năng phối hợp.
- Liệu pháp nghề nghiệp: Để giúp bạn học cách thực hiện các hoạt động hàng ngày, chẳng hạn như tắm, mặc quần áo và ăn uống.
- Liệu pháp ngôn ngữ: Để giúp bạn cải thiện khả năng nói và hiểu.
- Tư vấn tâm lý: Để giúp bạn đối phó với tác động cảm xúc của đột quỵ.
Phòng ngừa
Làm thế nào tôi có thể ngăn ngừa đột quỵ xuất huyết?
Duy trì mức huyết áp khỏe mạnh là cách quan trọng nhất để ngăn ngừa đột quỵ xuất huyết. Nếu bạn bị cao huyết áp, bác sĩ có thể giúp bạn kiểm soát nó. Họ sẽ đề nghị dùng thuốc và thay đổi thói quen hàng ngày để giữ huyết áp của bạn trong phạm vi an toàn.
Những điều khác bạn có thể làm để giảm nguy cơ bị đột quỵ xuất huyết bao gồm:
- Kiểm soát các tình trạng sức khỏe khác mà bạn có thể mắc phải.
- Ăn nhiều thực phẩm lành mạnh và duy trì cân nặng phù hợp với bạn.
- Tăng cường hoạt động thể chất.
- Đi khám sức khỏe hàng năm (hoặc thường xuyên theo chỉ dẫn của bác sĩ).
- Bỏ hút thuốc.
Triển vọng / Tiên lượng
Tuổi thọ sau đột quỵ xuất huyết là bao nhiêu?
Rất khó để các chuyên gia ước tính tuổi thọ hoặc tỷ lệ sống sót sau đột quỵ xuất huyết. Bởi vì cơ thể và sức khỏe của mỗi người là khác nhau.
Đột quỵ có thể gây tử vong và có thể gây ra tàn tật vĩnh viễn. Nhưng không có một mốc thời gian hoặc triển vọng phục hồi tiêu chuẩn nào là chính xác cho tất cả mọi người.
Đột quỵ xuất huyết có khả năng gây tử vong cao hơn so với đột quỵ thiếu máu cục bộ. Nhưng điều đó không có nghĩa là bạn chắc chắn sẽ có kết quả tồi tệ hơn bất kỳ người nào khác.
Cơ thể của mỗi người phản ứng khác nhau với đột quỵ. Những gì bạn có thể mong đợi (tiên lượng) sau đột quỵ phụ thuộc vào một vài yếu tố, bao gồm:
- Vùng não nào bị ảnh hưởng.
- Thời gian điều trị nhanh chóng như thế nào.
- Sức khỏe tổng thể của bạn.
Bác sĩ sẽ cho bạn biết những gì sẽ xảy ra. Họ sẽ giúp bạn đặt ra các mục tiêu và kỳ vọng phục hồi phù hợp với sức khỏe và tình hình riêng của bạn.
Sống chung với
Làm thế nào để tự chăm sóc bản thân sau đột quỵ xuất huyết?
Phục hồi và phục hồi chức năng sau đột quỵ là một công việc khó khăn. Sau khi bạn và nhà cung cấp của bạn hoàn thiện kế hoạch điều trị, hãy tuân thủ nó càng chặt chẽ càng tốt. Nói chung, bạn nên:
- Uống thuốc của bạn: Uống thuốc thường xuyên theo chỉ dẫn của bác sĩ sẽ giúp cơ thể bạn hồi phục. Kiểm soát huyết áp của bạn là vô cùng quan trọng.
- Đi đến các cuộc hẹn phục hồi chức năng và trị liệu khác: Cho các nhà trị liệu của bạn biết nếu có điều gì khiến bạn cảm thấy không an toàn hoặc khó chịu. Phục hồi chức năng là công việc khó khăn, nhưng bạn không nên bị đau hoặc khó chịu liên tục.
- Ghi nhớ sức khỏe tinh thần của bạn: Trầm cảm và lo lắng là cực kỳ phổ biến sau đột quỵ. Bạn không yếu đuối hay bỏ cuộc vì cảm thấy buồn bã hoặc khó chịu. Sức khỏe cảm xúc của bạn có thể quan trọng không kém so với tình trạng thể chất của bạn. Nói chuyện với bác sĩ hoặc chuyên gia sức khỏe tâm thần nếu bạn cảm thấy cần giúp đỡ để giải quyết bất cứ điều gì trong quá trình phục hồi của mình.
Khi nào tôi nên đến phòng cấp cứu?
Gọi 115 (hoặc số dịch vụ cấp cứu tại địa phương của bạn) nếu bạn nghĩ rằng bạn đang gặp lại các triệu chứng đột quỵ. Một cơn đột quỵ khác có nguy cơ gây tử vong hoặc gây ra các biến chứng nghiêm trọng cao hơn. Đừng chờ đợi để gọi trợ giúp.
Những người đã bị đột quỵ có nguy cơ cao bị các biến chứng nghiêm trọng tiềm ẩn khác, bao gồm:
- Co giật
- Viêm phổi
- Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT)
- Thuyên tắc phổi (PE)
Gọi dịch vụ cấp cứu hoặc đến phòng cấp cứu nếu bạn nghĩ rằng bạn đang gặp bất kỳ triệu chứng nào của các biến chứng này.
Những câu hỏi nào tôi nên hỏi bác sĩ của mình?
- Tôi dùng thuốc như thế nào?
- Tôi sẽ cần điều trị trong bao lâu?
- Tôi sẽ cần thực hiện những thay đổi nào đối với thói quen hàng ngày của mình?
- Tôi nên theo dõi những dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của một cơn đột quỵ khác?
- Khi nào tôi nên tái khám với bạn?