ETHYNODIOL DIACETATE; ETHINYL ESTRADIOL là một loại thuốc kết hợp hormone estrogen và progestin, được sử dụng để ngăn ngừa rụng trứng và mang thai. Thuốc này thuộc nhóm thuốc được gọi là thuốc ngừa thai đường uống.
Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về thuốc này.
Tên biệt dược thường gặp: Demulen 1/35, Demulen 1/50, Kelnor 1/35, Kelnor 1/50, Zovia 1/35, Zovia 1/35E, Zovia 1/50E
Những điều cần báo với bác sĩ trước khi dùng thuốc này?
Bạn cần cho bác sĩ biết nếu bạn có hoặc đã từng mắc bất kỳ tình trạng nào sau đây:
- Chảy máu âm đạo bất thường
- Bệnh mạch máu hoặc cục máu đông
- Ung thư vú, cổ tử cung, nội mạc tử cung, buồng trứng, gan hoặc tử cung
- Tiểu đường (lượng đường trong máu cao)
- Bệnh túi mật
- Phẫu thuật
- Bệnh tim hoặc đau tim gần đây
- Huyết áp cao
- Cholesterol hoặc triglyceride cao
- Tiền sử nhịp tim không đều hoặc các vấn đề về van tim
- Bệnh thận
- Bệnh gan
- Đau nửa đầu
- Thiếu hụt protein C/S
- Vừa sinh con, sảy thai hoặc phá thai
- Đột quỵ
- Lupus ban đỏ hệ thống (SLE)
- Hút thuốc lá
- Phản ứng bất thường hoặc dị ứng với estrogen, progestin, các loại thuốc khác, thực phẩm, thuốc nhuộm hoặc chất bảo quản
- Đang mang thai hoặc đang cố gắng mang thai
- Cho con bú
Sử dụng thuốc này như thế nào?
Uống thuốc này bằng đường uống. Để giảm buồn nôn, bạn có thể uống thuốc này cùng với thức ăn. Tuân thủ theo hướng dẫn trên nhãn thuốc. Uống thuốc này vào cùng một thời điểm mỗi ngày và theo thứ tự được chỉ định trên vỉ thuốc. Không dùng thuốc thường xuyên hơn chỉ dẫn.
Tham khảo ý kiến bác sĩ về việc sử dụng thuốc này cho trẻ em. Có thể cần chăm sóc đặc biệt. Thuốc này đã được sử dụng ở trẻ em đã bắt đầu có kinh nguyệt.
Tờ thông tin bệnh nhân đi kèm với mỗi đơn thuốc và khi tái sử dụng thuốc. Đọc kỹ tờ thông tin này mỗi lần. Tờ thông tin có thể thay đổi thường xuyên.
Quá liều: Nếu bạn nghĩ rằng bạn đã dùng quá nhiều thuốc này, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu.
LƯU Ý: Thuốc này chỉ dành cho bạn. Không chia sẻ thuốc này với người khác.
Phải làm gì nếu quên một liều?
Nếu bạn quên một liều, hãy tham khảo tờ thông tin bệnh nhân bạn nhận được cùng với thuốc để được hướng dẫn. Nếu bạn quên nhiều hơn một viên, thuốc này có thể không còn hiệu quả và bạn có thể cần sử dụng một hình thức ngừa thai khác.
Những thuốc nào có thể tương tác với thuốc này?
Không dùng thuốc này với những thuốc sau:
- Dasabuvir; ombitasvir; paritaprevir; ritonavir
- Ombitasvir; paritaprevir; ritonavir
Thuốc này cũng có thể tương tác với các thuốc sau:
- Acetaminophen
- Thuốc kháng sinh hoặc thuốc điều trị nhiễm trùng, đặc biệt là rifampin, rifabutin, rifapentine và griseofulvin, và có thể là penicillin hoặc tetracycline
- Aprepitant
- Axit ascorbic (vitamin C)
- Atorvastatin
- Các loại thuốc barbiturate, chẳng hạn như phenobarbital
- Bosentan
- Carbamazepine
- Caffeine
- Clofibrate
- Cyclosporine
- Dantrolene
- Doxercalciferol
- Felbamate
- Nước ép bưởi
- Hydrocortisone
- Thuốc điều trị lo âu hoặc các vấn đề về giấc ngủ, chẳng hạn như diazepam hoặc temazepam
- Thuốc điều trị tiểu đường
- Dầu khoáng
- Modafinil
- Mycophenolate
- Nefazodone
- Oxcarbazepine
- Phenytoin
- Prednisolone
- Ritonavir hoặc các loại thuốc khác điều trị nhiễm HIV hoặc AIDS
- Rosuvastatin
- Selegiline
- Thực phẩm bổ sung isoflavone đậu nành
- St. John’s Wort
- Tamoxifen hoặc raloxifene
- Theophylline
- Hormone tuyến giáp
- Topiramate
- Warfarin
Danh sách này có thể không bao gồm tất cả các tương tác có thể xảy ra. Cung cấp cho bác sĩ danh sách tất cả các loại thuốc, thảo dược, thuốc không kê đơn hoặc thực phẩm bổ sung bạn sử dụng. Cũng cho họ biết nếu bạn hút thuốc, uống rượu hoặc sử dụng ma túy bất hợp pháp. Một số chất có thể tương tác với thuốc của bạn.
Cần theo dõi những gì khi sử dụng thuốc này?
Thăm khám bác sĩ thường xuyên để kiểm tra sự tiến triển của bạn. Bạn sẽ cần khám vú và vùng chậu thường xuyên, và làm xét nghiệm Pap khi dùng thuốc này.
Sử dụng thêm một biện pháp tránh thai khác trong chu kỳ đầu tiên bạn dùng thuốc này.
Nếu bạn có bất kỳ lý do gì để nghĩ rằng bạn đang mang thai, hãy ngừng dùng thuốc này ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ.
Nếu bạn đang dùng thuốc này để điều trị các vấn đề liên quan đến hormone, có thể mất vài chu kỳ sử dụng để thấy được sự cải thiện tình trạng của bạn.
Hút thuốc làm tăng nguy cơ bị cục máu đông hoặc bị đột quỵ khi bạn đang dùng thuốc này, đặc biệt nếu bạn trên 35 tuổi. Bạn nên bỏ thuốc lá.
Thuốc này có thể khiến cơ thể bạn giữ nước, khiến ngón tay, bàn tay hoặc mắt cá chân bị sưng lên. Huyết áp của bạn có thể tăng lên. Liên hệ với bác sĩ nếu bạn cảm thấy mình đang bị giữ nước.
Thuốc này có thể khiến bạn nhạy cảm hơn với ánh nắng mặt trời. Tránh ra nắng. Nếu bạn không thể tránh ra nắng, hãy mặc quần áo bảo hộ và sử dụng kem chống nắng. Không sử dụng đèn chiếu nắng hoặc giường/buồng tắm nắng.
Nếu bạn đeo kính áp tròng và nhận thấy những thay đổi về thị lực, hoặc nếu kính bắt đầu gây khó chịu, hãy tham khảo ý kiến của chuyên gia chăm sóc mắt của bạn.
Ở một số bệnh nhân, có thể xảy ra tình trạng đau, sưng hoặc chảy máu nhẹ ở nướu răng. Thông báo cho nha sĩ của bạn nếu điều này xảy ra. Đánh răng và dùng chỉ nha khoa thường xuyên có thể giúp hạn chế điều này. Khám răng thường xuyên và thông báo cho nha sĩ của bạn về các loại thuốc bạn đang dùng.
Nếu bạn sắp trải qua phẫu thuật theo kế hoạch, bạn có thể cần ngừng dùng thuốc này trước khi phẫu thuật. Tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn.
Thuốc này không bảo vệ bạn chống lại nhiễm HIV (AIDS) hoặc bất kỳ bệnh lây truyền qua đường tình dục nào khác.
Những tác dụng phụ nào có thể xảy ra khi dùng thuốc này?
Các tác dụng phụ bạn nên báo cho bác sĩ càng sớm càng tốt:
- Phản ứng dị ứng – phát ban da, ngứa, nổi mề đay, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng
- Cục máu đông – đau, sưng hoặc nóng ở chân, khó thở, đau ngực
- Các vấn đề về túi mật – đau bụng dữ dội, buồn nôn, nôn mửa, sốt
- Tăng huyết áp
- Tổn thương gan – đau bụng trên bên phải, chán ăn, buồn nôn, phân màu nhạt, nước tiểu màu vàng đậm hoặc nâu, vàng da hoặc mắt, suy nhược hoặc mệt mỏi bất thường
- Đau nửa đầu hoặc đau đầu mới hoặc trở nên tồi tệ hơn
- Đột quỵ – tê hoặc yếu đột ngột ở mặt, cánh tay hoặc chân, khó nói, lú lẫn, khó đi lại, mất thăng bằng hoặc phối hợp, chóng mặt, đau đầu dữ dội, thay đổi thị lực
- Tiết dịch âm đạo bất thường, ngứa hoặc có mùi hôi
- Tâm trạng trở nên tồi tệ hơn, cảm giác trầm cảm
Các tác dụng phụ thường không cần chăm sóc y tế (báo cho bác sĩ nếu chúng tiếp tục hoặc gây khó chịu):
- Đau hoặc căng tức vú
- Các mảng da sẫm màu trên mặt hoặc các vùng da khác tiếp xúc với ánh nắng mặt trời
- Chu kỳ kinh nguyệt không đều hoặc ra máu giữa kỳ kinh
- Buồn nôn
- Tăng cân
Danh sách này có thể không mô tả tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra.
Nên bảo quản thuốc này ở đâu?
Để xa tầm tay trẻ em và vật nuôi.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 15 đến 30 độ C (59 và 86 độ F). Vứt bỏ bất kỳ loại thuốc nào chưa sử dụng sau ngày hết hạn.
LƯU Ý: Tờ thông tin này là một bản tóm tắt. Nó có thể không bao gồm tất cả các thông tin có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về loại thuốc này, hãy nói chuyện với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn.