Levonorgestrel và Ethinyl Estradiol là một loại thuốc kết hợp hormone được sử dụng rộng rãi để ngừa thai. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn sự rụng trứng và thay đổi lớp niêm mạc tử cung, khiến trứng đã thụ tinh khó bám vào. Ngoài ra, thuốc còn có thể được chỉ định để điều trị một số vấn đề về kinh nguyệt.
Tên biệt dược phổ biến: Afirmelle, Alesse, Altavera, Amethia, Amethia Lo, Amethyst, Ashlyna, Aubra EQ, Aubra-28, Aviane, Camrese, Camrese Lo, Chateal, Chateal EQ, Daysee, Delyla, Dolishale, Enpresse, FALMINA, Fayosim, Introvale, Isibloom, Jaimiess, Jolessa, Kurvelo, Lessina, Levlen, Levlite, LEVONEST, Levonorgestrel/Ethinyl Estradiol, Levora, LoJaimiess, LoSeasonique, Lutera, Lybrel, MARLISSA, Myzilra, Nordette, Orsythia, Portia, Quartette, Quasense, Seasonale, Seasonique, Setlakin, Simpesse, Sronyx, Tri-Levlen, Triphasil, Trivora, Tyblume, Vienva.
Những điều cần biết trước khi sử dụng Levonorgestrel và Ethinyl Estradiol
Trước khi bắt đầu sử dụng thuốc, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có bất kỳ tình trạng sức khỏe nào sau đây:
- Chảy máu âm đạo bất thường
- Bệnh mạch máu hoặc tiền sử đông máu
- Tiền sử hoặc hiện tại mắc các bệnh ung thư như ung thư vú, cổ tử cung, nội mạc tử cung, buồng trứng, gan hoặc tử cung
- Bệnh tiểu đường
- Bệnh túi mật
- Phẫu thuật gần đây hoặc dự kiến phẫu thuật
- Bệnh tim hoặc tiền sử nhồi máu cơ tim
- Huyết áp cao
- Cholesterol cao hoặc triglyceride cao
- Tiền sử rối loạn nhịp tim hoặc các vấn đề về van tim
- Bệnh thận
- Bệnh gan
- Đau nửa đầu
- Thiếu hụt protein C hoặc protein S
- Sảy thai, phá thai hoặc sinh con gần đây
- Đột quỵ
- Lupus ban đỏ hệ thống (SLE)
- Hút thuốc lá
- Dị ứng với estrogen, progestin, hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc
- Nghi ngờ hoặc đang mang thai
- Cho con bú
Sử dụng thuốc Levonorgestrel và Ethinyl Estradiol như thế nào?
Uống thuốc này bằng đường uống, thường là mỗi ngày một lần. Để giảm buồn nôn, bạn có thể uống thuốc cùng với thức ăn. Tuân thủ theo hướng dẫn trên nhãn thuốc và uống thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày, theo đúng thứ tự ghi trên vỉ thuốc. Không dùng thuốc thường xuyên hơn chỉ định.
Tham khảo ý kiến bác sĩ về việc sử dụng thuốc này cho trẻ em. Cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng thuốc cho trẻ em gái đã bắt đầu có kinh nguyệt.
Một tờ thông tin dành cho bệnh nhân sẽ được cung cấp kèm theo mỗi đơn thuốc và khi gia hạn. Đọc kỹ tờ thông tin này mỗi lần nhận thuốc, vì thông tin có thể thay đổi thường xuyên.
Quá liều: Nếu bạn nghi ngờ đã uống quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát ngộ độc hoặc phòng cấp cứu.
Lưu ý: Thuốc này chỉ dành cho bạn. Không chia sẻ thuốc này với người khác.
Xử lý khi quên liều
Nếu bạn quên một liều, hãy tham khảo tờ thông tin bệnh nhân đi kèm với thuốc để được hướng dẫn cụ thể. Nếu bạn quên nhiều hơn một viên, thuốc có thể kém hiệu quả hơn và bạn có thể cần sử dụng một biện pháp tránh thai khác.
Tương tác thuốc
Không dùng thuốc này với các thuốc sau:
- Dasabuvir; ombitasvir; paritaprevir; ritonavir
- Ombitasvir; paritaprevir; ritonavir
Thuốc này cũng có thể tương tác với các thuốc sau:
- Acetaminophen
- Thuốc kháng sinh hoặc thuốc điều trị nhiễm trùng, đặc biệt là rifampin, rifabutin, rifapentine, griseofulvin, và có thể là penicillins hoặc tetracyclines
- Aprepitant
- Axit ascorbic (vitamin C)
- Atorvastatin
- Barbiturate, chẳng hạn như phenobarbital
- Bosentan
- Carbamazepine
- Caffeine
- Clofibrate
- Cyclosporine
- Dantrolene
- Doxercalciferol
- Felbamate
- Nước ép bưởi
- Hydrocortisone
- Thuốc điều trị lo âu hoặc mất ngủ, chẳng hạn như diazepam hoặc temazepam
- Thuốc điều trị tiểu đường, bao gồm pioglitazone
- Dầu khoáng
- Modafinil
- Mycophenolate
- Nefazodone
- Oxcarbazepine
- Phenytoin
- Prednisolone
- Ritonavir hoặc các thuốc khác điều trị HIV/AIDS
- Rosuvastatin
- Selegiline
- Thực phẩm bổ sung isoflavone đậu nành
- St. John’s wort
- Tamoxifen hoặc raloxifene
- Theophylline
- Hormone tuyến giáp
- Topiramate
- Warfarin
Danh sách này có thể không đầy đủ tất cả các tương tác có thể xảy ra. Cung cấp cho bác sĩ hoặc dược sĩ một danh sách đầy đủ các loại thuốc, thảo dược, thuốc không kê đơn hoặc thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Đồng thời, cho họ biết nếu bạn hút thuốc, uống rượu hoặc sử dụng ma túy bất hợp pháp. Một số chất có thể tương tác với thuốc của bạn.
Những điều cần theo dõi khi sử dụng thuốc
Đi khám sức khỏe định kỳ để kiểm tra tiến triển của bạn. Bạn sẽ cần khám vú, khám phụ khoa và xét nghiệm Pap thường xuyên khi dùng thuốc này.
Sử dụng thêm một biện pháp tránh thai khác trong chu kỳ đầu tiên bạn dùng thuốc này.
Nếu bạn có bất kỳ lý do gì để nghi ngờ mình có thai, hãy ngừng dùng thuốc ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ.
Nếu bạn đang dùng thuốc này để điều trị các vấn đề liên quan đến hormone, có thể mất vài chu kỳ sử dụng để thấy được sự cải thiện tình trạng của bạn.
Hút thuốc làm tăng nguy cơ bị đông máu hoặc đột quỵ khi bạn đang dùng thuốc tránh thai, đặc biệt nếu bạn trên 35 tuổi. Bạn nên ngừng hút thuốc.
Thuốc này có thể khiến cơ thể bạn giữ nước, làm cho ngón tay, bàn tay hoặc mắt cá chân bị sưng lên. Huyết áp của bạn có thể tăng lên. Liên hệ với bác sĩ nếu bạn cảm thấy mình đang bị giữ nước.
Thuốc này có thể khiến bạn nhạy cảm hơn với ánh nắng mặt trời. Tránh ánh nắng mặt trời. Nếu bạn không thể tránh ra ngoài nắng, hãy mặc quần áo bảo vệ và sử dụng kem chống nắng. Không sử dụng đèn chiếu nắng hoặc giường/buồng tắm nắng.
Nếu bạn đeo kính áp tròng và nhận thấy những thay đổi về thị lực, hoặc nếu kính bắt đầu gây khó chịu, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ nhãn khoa.
Ở một số phụ nữ, có thể xảy ra tình trạng đau, sưng hoặc chảy máu nhẹ ở nướu răng. Thông báo cho nha sĩ của bạn nếu điều này xảy ra. Đánh răng và dùng chỉ nha khoa thường xuyên có thể giúp hạn chế tình trạng này. Đi khám nha sĩ thường xuyên và thông báo cho nha sĩ về các loại thuốc bạn đang dùng.
Nếu bạn sắp phải phẫu thuật theo lịch trình, bạn có thể cần ngừng dùng thuốc này trước khi phẫu thuật. Tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn.
Thuốc này không bảo vệ bạn chống lại nhiễm HIV (AIDS) hoặc bất kỳ bệnh lây truyền qua đường tình dục nào khác.
Tác dụng phụ có thể gặp
Các tác dụng phụ bạn nên báo cáo cho bác sĩ hoặc dược sĩ càng sớm càng tốt:
- Phản ứng dị ứng—phát ban da, ngứa, nổi mề đay, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng
- Đông máu—đau, sưng hoặc nóng ở chân, khó thở, đau ngực
- Các vấn đề về túi mật—đau bụng dữ dội, buồn nôn, nôn mửa, sốt
- Tăng huyết áp
- Tổn thương gan—đau bụng trên bên phải, chán ăn, buồn nôn, phân màu nhạt, nước tiểu màu vàng sẫm hoặc nâu, vàng da hoặc mắt, suy nhược hoặc mệt mỏi bất thường
- Đau nửa đầu hoặc đau đầu mới hoặc trở nên tồi tệ hơn
- Đột quỵ—tê hoặc yếu đột ngột ở mặt, cánh tay hoặc chân, khó nói, lú lẫn, khó đi lại, mất thăng bằng hoặc phối hợp, chóng mặt, đau đầu dữ dội, thay đổi thị lực
- Dịch tiết âm đạo bất thường, ngứa hoặc có mùi hôi
- Tâm trạng trở nên tồi tệ hơn, cảm giác chán nản
Các tác dụng phụ thường không cần chăm sóc y tế (báo cáo cho bác sĩ nếu chúng tiếp tục hoặc gây khó chịu):
- Đau hoặc căng tức vú
- Các mảng da sẫm màu trên mặt hoặc các vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời
- Kinh nguyệt không đều hoặc ra máu giữa kỳ kinh
- Buồn nôn
- Tăng cân
Danh sách này có thể không mô tả tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra. Tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn y tế về các tác dụng phụ.
Bảo quản thuốc
Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và vật nuôi.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 15 đến 30 độ C. Vứt bỏ mọi thuốc không sử dụng sau ngày hết hạn.
LƯU Ý: Tờ thông tin này chỉ là một bản tóm tắt. Nó có thể không bao gồm tất cả các thông tin có thể có. Nếu bạn có thắc mắc về thuốc này, hãy nói chuyện với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn.