Ung thư vú giai đoạn sớm (Ung thư vú ở phụ nữ trẻ)

Mục lục

Tổng quan

Ung thư vú giai đoạn sớm là gì?

Ung thư vú ở phụ nữ trẻ (hay còn gọi là ung thư vú giai đoạn sớm) là tình trạng ung thư vú được chẩn đoán ở độ tuổi từ 18 đến 45.

Ung thư vú có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, mặc dù hầu hết phụ nữ được chẩn đoán ở độ tuổi trên 50. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể được chẩn đoán khi còn trẻ. Ngay cả thanh thiếu niên và thanh niên cũng có thể mắc ung thư vú.

Ung thư vú ở phụ nữ trẻ có gì khác biệt?

Khi một người trẻ tuổi được chẩn đoán mắc ung thư vú, bệnh của họ có thể tiến triển hơn so với những người trên 45 tuổi. Một lý do là ung thư vú ở nhóm tuổi này có thể ở giai đoạn tiến triển hơn khi được phát hiện, vì các cuộc sàng lọc ung thư vú định kỳ thường không bắt đầu cho đến tuổi 40. Ngoài ra, phụ nữ trẻ có thể không nhận ra các triệu chứng và báo cho bác sĩ của mình.

Ung thư vú ở phụ nữ dưới 45 tuổi cũng có thể hung hăng và khó điều trị hơn dựa trên các dấu ấn khối u.

Phụ nữ trẻ có thể mắc những loại ung thư vú nào?

Phụ nữ trẻ có thể mắc bất kỳ loại ung thư vú nào. Tuy nhiên, các loại ung thư vú phổ biến nhất ở phụ nữ trẻ là:

  • Ung thư biểu mô ống dẫn xâm lấn.
  • Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn.
  • Ung thư vú bộ ba âm tính.
  • Ung thư vú dương tính với HER2.
  • Ung thư vú viêm.

Ung thư vú ở phụ nữ trẻ phổ biến như thế nào?

Ung thư vú ít phổ biến hơn ở phụ nữ trẻ so với những người trên 45 tuổi, nhưng nó không phải là hiếm. Từ năm 2012 đến năm 2016, khoảng 10% các trường hợp ung thư vú mới ở nữ giới là ung thư vú giai đoạn sớm.

Tại Hoa Kỳ, dữ liệu về thanh thiếu niên và thanh niên (từ 15 đến 39 tuổi) chỉ ra rằng cứ 196 phụ nữ thì có khoảng 1 người được chẩn đoán mắc ung thư vú xâm lấn.

Triệu chứng và Nguyên nhân

Triệu chứng của ung thư vú ở phụ nữ trẻ là gì?

Các triệu chứng của ung thư vú ở phụ nữ trẻ giống như ở những người khác mắc ung thư vú. Các triệu chứng có thể bao gồm:

  • Một khối u mới ở vú hoặc nách.
  • Thay đổi về kích thước, hình dạng hoặc cảm giác của vú.
  • Da trên vú bị dày lên hoặc lõm vào.
  • Núm vú bị tụt vào trong.
  • Đau ở vú hoặc núm vú.
  • Tiết dịch (ngoài sữa mẹ) từ núm vú.
  • Da trên núm vú hoặc quầng vú bị đỏ, có vảy hoặc dày lên.

Nguyên nhân gây ung thư vú ở tuổi trẻ là gì?

Khoảng một nửa số trường hợp ung thư vú giai đoạn sớm có liên quan đến đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA2 (đột biến gen). Nếu chúng không bị đột biến, các gen ức chế khối u này hoạt động như một công tắc để kiểm soát (tắt) sự phát triển của các tế bào bất thường có thể gây ung thư. Nếu chúng bị đột biến, các tế bào bất thường sẽ nhân lên không kiểm soát. Nếu bạn bị đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA2, bạn có thể có nguy cơ mắc ung thư vú và ung thư buồng trứng cao hơn.

Đọc thêm:  Viêm Gan Tự Miễn: Tổng Quan, Nguyên Nhân, Triệu Chứng và Điều Trị

Các nhà nghiên cứu đang tìm kiếm các đột biến gen khác có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú giai đoạn sớm. Nguy cơ của bạn cao hơn nếu bạn có đột biến trên các gen như TP53, PTEN, STK11, PALB2CDH1. Ngoài ra còn có những gen khác, và chúng ta hy vọng nghiên cứu sẽ xác định thêm nhiều mối liên hệ hơn trong những năm tới.

Điều quan trọng cần lưu ý là không phải tất cả các trường hợp ung thư vú giai đoạn sớm đều là do di truyền. Một số bệnh ung thư vú xảy ra một cách tự nhiên (tự phát).

Các yếu tố rủi ro là gì?

Tiền sử bệnh của gia đình bạn đóng một vai trò lớn trong nguy cơ phát triển ung thư vú khi bạn còn trẻ. Bạn có nguy cơ cao hơn nếu bạn có các thành viên trong gia đình đã hoặc đang mắc:

  • Ung thư vú trước tuổi 50.
  • Ung thư ở cả hai vú.
  • Ung thư vú ở nam giới.
  • Ung thư tuyến tiền liệt di căn.
  • Ung thư buồng trứng ở mọi lứa tuổi.
  • Ung thư tuyến tụy.
  • Ung thư vú bộ ba âm tính.

Các yếu tố rủi ro khác bao gồm:

  • Đột biến gen, chẳng hạn như BRCA1BRCA2, hoặc một thành viên trong gia đình có hoặc đã có những đột biến này.
  • Xạ trị trước đây vào ngực của bạn.
  • Các tình trạng tiền ung thư vú, chẳng hạn như tăng sản không điển hình hoặc ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ (LCIS).
  • Nếu bạn thuộc dòng dõi Do Thái Ashkenazi.

Nếu bạn có tiền sử gia đình mắc ung thư vú, bác sĩ có thể khuyên bạn nên xét nghiệm di truyền. Xét nghiệm máu này giúp bác sĩ xác định xem bạn có bị đột biến làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú hoặc các bệnh ung thư khác hay không. Nếu bạn bị đột biến, bác sĩ có thể giới thiệu bạn đến tư vấn di truyền để giúp bạn hiểu rõ hơn về nguy cơ của mình. Ngoài ra, bạn có thể được hưởng lợi từ việc liên kết với một phòng khám vú có nguy cơ cao để quản lý rủi ro và theo dõi.

Chẩn đoán và Xét nghiệm

Ung thư vú được chẩn đoán ở phụ nữ trẻ như thế nào?

Tuổi tác của bạn không thay đổi cách bác sĩ chẩn đoán ung thư vú. Bác sĩ sẽ khám vú trước. Tiếp theo, họ sẽ hỏi về các triệu chứng, tiền sử cá nhân và tiền sử gia đình của bạn. Họ cũng có thể yêu cầu chụp ảnh để tìm các khối u bất thường trong vú của bạn. Nếu có điều gì đó không ổn, bác sĩ có thể lấy sinh thiết mô vú của bạn.

Đọc thêm:  Estrogen thấp: Nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp điều trị

Các loại sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ trẻ là gì?

Nếu bạn dưới 40 tuổi và có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn, bác sĩ có thể khuyên bạn nên:

  • Tự khám vú hàng tháng.
  • Khám vú lâm sàng (CBE) 6 đến 12 tháng một lần.
  • Chụp cộng hưởng từ vú (MRI) hàng năm.
  • Chụp nhũ ảnh (mammography) hàng năm.

Phụ nữ dưới 40 tuổi có nên chụp nhũ ảnh không?

Nói chung, chụp nhũ ảnh sàng lọc không được khuyến khích cho phụ nữ dưới 40 tuổi. Nhưng nếu bạn có một đột biến gen đã biết hoặc người thân mắc bệnh ung thư vú khi họ còn trẻ, bác sĩ có thể khuyên bạn nên sàng lọc sớm hơn. Nếu họ khuyên bạn nên sàng lọc thêm, hãy cố gắng đừng lo lắng.

Nếu bạn bị ung thư vú, họ sẽ có nhiều khả năng phát hiện ra nó sớm hơn khi nó chưa có thời gian lan rộng (di căn) sang các cơ quan khác và đáp ứng tốt nhất với điều trị.

Quản lý và Điều trị

Bác sĩ điều trị ung thư vú ở phụ nữ trẻ như thế nào?

Điều trị bắt đầu bằng cuộc trò chuyện giữa bạn và bác sĩ về loại ung thư vú và giai đoạn ung thư của bạn. Họ cũng sẽ hỏi bạn có mong muốn xây dựng gia đình hay không. Cùng với nhau, bạn và bác sĩ sẽ xây dựng một kế hoạch điều trị phù hợp với bạn.

Tùy thuộc vào trường hợp cụ thể và các dấu ấn khối u của bạn, kế hoạch điều trị của bạn có thể bao gồm:

  • Phẫu thuật (cắt bỏ khối u hoặc cắt bỏ vú).
  • Hóa trị.
  • Xạ trị.
  • Liệu pháp hormone.
  • Liệu pháp nhắm mục tiêu.
  • Liệu pháp miễn dịch.

Các biến chứng của điều trị là gì?

Hóa trị hoặc xạ trị có thể ảnh hưởng đến khả năng mang thai khỏe mạnh của bạn. Nếu bạn quan tâm đến việc có một gia đình hoặc thêm thành viên vào gia đình, điều quan trọng là phải nói chuyện với bác sĩ của bạn về các lựa chọn bảo tồn khả năng sinh sản trước khi bạn bắt đầu điều trị ung thư vú.

Nếu bạn dùng thuốc chẹn estrogen như một phần của liệu pháp hormone, bạn cũng có thể gặp các triệu chứng của thời kỳ mãn kinh.

Bạn cũng có thể gặp các tác dụng phụ khác từ điều trị ung thư vú của mình, chẳng hạn như:

  • Mệt mỏi.
  • Buồn nôn và nôn mửa.
  • Rụng tóc.
  • Đau.
  • Thay đổi về cân nặng.
  • Vấn đề về trí nhớ và sự tập trung.

Phòng ngừa

Tôi có thể giảm nguy cơ mắc ung thư vú khi còn trẻ không?

Không có cách nào để ngăn ngừa ung thư vú phát triển ở mọi lứa tuổi. Nhưng nếu bạn được phát hiện có nguy cơ mắc ung thư vú cao, hãy sàng lọc vú sớm hơn và thường xuyên hơn. Bác sĩ của bạn cũng có thể khuyên bạn nên tư vấn di truyền.

Đọc thêm:  Hiệu ứng Somogyi: Nguyên nhân, triệu chứng và cách kiểm soát

Nếu bạn nhận thấy một khối u ở vú hoặc bất kỳ cơn đau hoặc thay đổi nào ở vú, hãy đến gặp bác sĩ. Chẩn đoán sớm mang lại cho bạn cơ hội tốt nhất để điều trị thành công.

Các lựa chọn của tôi là gì nếu tôi có nguy cơ cao mắc ung thư vú?

Nếu bạn có đột biến gen và có nguy cơ mắc ung thư vú cao, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn. Họ sẽ thảo luận về các yếu tố rủi ro cụ thể của bạn và phát triển một lịch trình sàng lọc. Trong một số trường hợp, họ có thể khuyên bạn nên cân nhắc phẫu thuật cắt bỏ vú dự phòng (phòng ngừa).

Triển vọng / Tiên lượng

Tỷ lệ sống sót ở phụ nữ trẻ mắc ung thư vú là bao nhiêu?

Khi nói đến ung thư vú, sự sống còn phụ thuộc nhiều hơn vào loại và giai đoạn ung thư hơn là tuổi tác của bạn.

Tỷ lệ sống sót tương đối sau 5 năm cho phụ nữ mắc ung thư vú xâm lấn chưa lan rộng (di căn) là 91%. Điều này có nghĩa là hầu hết những người được chẩn đoán ở giai đoạn này đều còn sống sau 5 năm chẩn đoán.

Nếu ung thư lan rộng ra ngoài vú của bạn – đến các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác – tỷ lệ sống sót sẽ giảm. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với ung thư vú đã lan đến các hạch bạch huyết là 86%.

Nếu nó lan đến một bộ phận xa của cơ thể bạn, chẳng hạn như xương, gan, phổi hoặc não, tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 31%.

Vì tình hình của mỗi người là khác nhau, tốt nhất bạn nên hỏi bác sĩ ung thư của mình về loại và giai đoạn ung thư của bạn và những gì bạn có thể mong đợi trong những năm tới.

Sống chung với bệnh

Làm thế nào để tôi chăm sóc bản thân?

Phát hiện ra rằng bạn bị ung thư có lẽ là một trong những điều khó khăn nhất mà bạn từng phải đối mặt. Có những cảm xúc mạnh mẽ, những cuộc trò chuyện đầy thách thức và vô số cuộc hẹn cần lên lịch. Bạn sẽ có những ngày khó khăn – cả về thể chất lẫn tinh thần. Nhưng có được sự hỗ trợ phù hợp có thể giúp ích.

Bác sĩ của bạn có thể kết nối bạn với các nhóm hỗ trợ, cung cấp thông tin về khả năng sống sót sau ung thư và đưa ra các khuyến nghị mà họ đã thấy giúp ích cho những phụ nữ trẻ khác mắc bệnh ung thư vú.

Độ tuổi trẻ nhất có thể mắc ung thư vú là bao nhiêu?

Bạn có thể mắc ung thư vú ở mọi lứa tuổi, kể cả khi bạn còn là thanh thiếu niên hoặc thanh niên (mặc dù điều này rất hiếm). Khoảng 10% các trường hợp ung thư vú mới được chẩn đoán là ở những người dưới 45 tuổi.

Facebook
WhatsApp
Twitter
LinkedIn
Pinterest

ViCAS.vn

VICAS.vn - Giải pháp quản lý bệnh nhân đám mây toàn diện, tích hợp AI hỗ trợ chẩn đoán, quản lý hồ sơ thông minh, và kết nối thiết bị y tế. Được thiết kế cho bác sĩ, sinh viên y khoa và phòng khám nhỏ, VICAS mang đến công cụ tối ưu cho thống kê, báo cáo và chăm sóc sức khỏe từ xa, nâng cao hiệu quả quản lý và điều trị.
Thông tin phần mềm
Logo VICAS
VICAS.VN

VICAS.vn là phần mềm quản lý bệnh nhân, quản lý phòng khám MIỄN PHÍ tích hợp trí tuệ nhân tạo.